IPAM là viết tắt của IP Address Management, được sử dụng để quản lý các vlan và địa chỉ IP. Từ đó ta sẽ biết được có bao nhiêu IP còn trống, những IP nào đã được sử dụng, những IP nào đã bị thu hồi. Từ đó ta có thể lập kế hoạch và phân bổ địa chỉ IP 1 cách chặt chẽ trong mạng máy tính. Trong bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn cách để khai báo các mục của IPAM trong Netbox.
Bố cục IPAM sẽ có các mục như sau :
Vlans
Vlan Group
Phần này sử dụng để nhóm các vlan có chung mục đích sử dụng vào trong 1 group chung.
các vlan khác group thì có thể có các ID vè tên trùng nhau, còn chung nhóm thì không.
Ví dụ mình có 2 vlan là Vlan 634 và vlan 635 đều sử dụng cho cụm thực tập, nên mình sẽ tạo 1 group có tên là thực tập và tiến hành add vlan đó vào.
Để add Vlan Group, thực hiện như sau :
Kích vào dấu +
để tạo 1 vlan group:
Sau đó ta sẽ điền như sau :
Site
mình sẽ đặt vlan group này thuộc site đã tạo ở mục Organization làcloud365-FPT
Name
: Là tên của vlan group mình đặt làThực tập
Slug
: Thường thì mình để tự sinh ra hoặc bạn cũng có thể sửa theo ý muốn để nó hiển thị trên URL được đẹp.Desscription
: Mô tả thêm cho VLAN Group này .
Tương tự như vậy hãy tạo các Vlan Group theo hệ thống quản lý của bạn.
VLANs
Phần này sẽ tạo ra các vlan, những vlan nào có chung mục đích sử dụng có thể nhóm vào chung 1 nhóm gọi là Vlan Group. Mỗi Vlan được xác định bằng Tên và ID.
Mỗi Vlan có thể được gán cho Site hoặc/và Vlan Group và có các trạng thái hoạt động như : Active
, Reserved
, Deprecated
.
Như đã nói ở trên, các vlan có thể có cùng ID và Name nếu nó khác Vlan Group
. Ở đây mình đã tạo các vlan để kiểm chứng :
Như hình trên ta thấy 2 vlan thuộc Group khác nhau đều có thể đặt cùng tên và ID nhưng 2 vlan trong cùng group là 634
và 635
thì không thể cùng tên và ID.
Vì Vlan mình sử dụng cho các device trước đó tạm thời chưa thuộc nhóm nào nên mình sẽ tạo 1 vlan và không thêm vào Vlan Group
.
Kích vào +
để tạo 1 vlan
Nhập vào các thông số để tạo :
ID
,Name
: Nhập vào id và tên Vlan được đặt và quy định trong mạng của bạn.Status
: Trạng thái hiện tại của vlan ( đang được sử dụng, đang chờ, …)Site
: Vlan này được đặt trên Site nào.Group
: VLan này mình không thêm vào nhóm vlan cụ thể nào.Role
mình tạm thời bỏ qua.Description
: miêu tả thêm cho vlan này.
Phần Tenancy
bỏ qua vì mình không tạo đối tượng khách hàng ngay từ đầu
Phần Tags
mình cũng không đặt, nếu muốn bạn có thể đánh tags cho mục này bằng cách nhập vào các tag. Ví dụ : vlan
VRF
Mỗi VRF về cơ bản là 1 bảng đinh tuyến riêng. VRF thường được sử dụng để ngăn cách các khách hàng và các tổ chức với nhau trong mạng.
Mỗi VRF được gán một tên duy nhất. Bất kỳ prefix hoặc địa chỉ IP nào không được gán cho VRF sẽ thuộc về global.
Phần này tạm thời mình bỏ qua.
Aggregates
RIRs (Regional Internet Registries)
RIR chịu trách nhiệm phân bổ không gian địa chỉ. Có năm RIR là ARIN, RIPE, APNIC, LACNIC và AFRINIC. Tuy nhiên, 1 số không gian địa chỉ được sử dụng nội bộ, được xác định trong RFC 1918 và 6598. Ngoài ra còn có các cơ quan đăng ký cấp thấp hơn phục vụ 1 khu vực địa lý cụ thể.
Mỗi Aggregate phải được gán cho 1 RIR.
Dưới đây là năm RIR:
Để tạo 1 RIRs, kích vào +
để tạo :
Mình sẽ tạo 1 RIR của Việt Nam thì sẽ là trung tâm thông tin mạng khu vực Châu Á Thái Bình Dương (APNIC):
Name
: Nhập vào tên của RIR cho vùng Việt Nam làAPNIC
Slug
: mình để tự sinh- Tiếp theo có thể kích chọn private nếu sử dụng cho các địa chỉ là private
Description
mô tả thêm cho cơ quan này (Phần này mình bỏ qua)
Sau đó chọn Create
để tạo.
Aggregates
Sử dụng để xác định 1 dải địa chỉ lớn, xác định phân bổ cấp cao nhất.
Một số không gian địa chỉ riêng được sử dụng phổ biến chẳng hạn như:
- 10.0.0.0/8 (RFC 1918)
- 100.64.0.0/10 (RFC 6598)
- 172.16.0.0/12 (RFC 1918)
- 192.168.0.0/16 (RFC 1918)
Mỗi Prefix sẽ tự sắp xếp theo Aggregates của nó nếu tồn tại. Lưu ý rằng bạn chỉ nên tạo Aggregates cho các dải IP thực sự được phân bổ cho tổ chức của bạn, hoặc các dải được sử dụng riêng.
Mình sẽ tạo Agregates cho 1 dải IP private với địa chỉ lớn nhất là 10.0.0.0/8
Prefix
: Nhập vào dải địa chỉ lớn nhấtRir
: Cơ quan đăng ký Internet (Phần này đã tạo trước đó, kích xuống dưới và chọn Cơ quan đăng ký)Date added
: Chọn ngày khởi tạo.Description
: Nhập vào mô tả cho phần này hoặc để trống.Tags
: Đánh tag cho phần này.
Sau đó chọn Create
để tạo.
Tương tự đó, khi muốn tạo prefix ta sẽ tạo 1 Agregates là 1 địa chỉ phân bổ ở mức cao nhất của địa chỉ mà bạn định sử dụng.
Mình có tạo 2 agregates như sau :
Prefixes
Prefixes
Nhập vào địa chỉ mạng và subnet của dải địa chỉ để cấp cho các thiết bị
Prefix có các Status sau:
Container
: Tóm tắt về prefix conActive
: Đang hoạt độngReserved
: Chỉ định sử dụng trong tương laiDeprecated
: Không còn sử dụng
Mình có 1 địa chỉ mạng là 68.183.224.0/20
thì sẽ khai báo như sau :
prefix
: Nhập vào địa chỉ mạng và subnet maskStatus
: là ActiveVRF
,Role
: Nếu có tạo VRF hoặc Role ở các bước trước thì có thể chọn. Phần này mình để trốngDescription
: Phần này mô tả thêm cho prefix này.
và tích chọn Is a pool
– tức là tất cả địa chỉ IP của mạng này có thể sử dụng
tiếp đến là Site/VLAN Assignment
:
Ta sẽ chọn Site
và VLAN
cho prefix. Bỏ qua phần VLAN group vì như đã nói ở trên, vlan này không thuộc vlan group nào.
Có thể đánh tags hoặc bỏ qua và kích Create
để tạo.
IP addresses
Một địa chỉ IP bao gồm một địa chỉ máy chủ duy nhất (IPv4 hoặc IPv6) và mặt nạ mạng con của nó. Mặt nạ của nó phải khớp chính xác với cách địa chỉ IP được cấu hình trên một giao diện trong thế giới thực.
Giống như tiền tố, một địa chỉ IP có thể được gán tùy ý cho VRF (nếu không, nó sẽ xuất hiện trong bảng “toàn cầu (global)”). Địa chỉ IP được tổ chức tự động theo tiền tố gốc trong VRF tương ứng của chúng.
Cũng giống như tiền tố, mỗi địa chỉ IP có thể được gán một trạng thái và vai trò. Các trạng thái trong NetBox bao gồm các phần sau:
- Active
- Reserved
- Deprecated
- DHCP
Để tạo địa chỉ IP ta chú ý đến 2 trường sau :
Trường New IP
sử dụng để tạo mới từng địa chỉ IP 1. Thường sử dụng để tạo các địa chỉ là Gateway
hoặc tạo các địa chỉ Nat
. Trường thứ 2 là Bulk Create
sử dụng để tạo hàng loạt các địa chỉ ip.
Trước tiên mình sẽ tạo 1 địa chỉ là gateway của mạng này :
Address
: Nhập vào địa chỉ là gateway (Bạn cũng có thể tạo địa chỉ IP ở đây)Status
là Active- Bỏ qua các phần là
Role
,VRF
,DNS Name
Description
: Mô tả về địa chỉ IP này
Bỏ qua phần Tenantcy
và NAT IP
Tags
: Nhập vào tag cho địa chỉ IP, nếu không nhập có thể bỏ qua và chọnCreate
để tạo.
Tiếp đến ta sẽ tạo 1 loạt các địa chỉ IP để cấp cho các thiết bị :
Chuyển sang tab Bulk Create
để tạo nhiều địa chỉ IP
Address pattern
: Nhập vào để tạo nhiều địa chỉ IP trong khoảng từ [2-20] sẽ tạo ra các địa chỉ68.183.224.2
->
68.183.224.20
.Status
: ActiveDescription
để mô tả chi tiết cho IP này. Sau đó chọnCreate
để tạo cùng lúc nhiều địa chỉ IP.
Đối với các địa chỉ IP thì ta nên lưu ý rằng sử dụng đến địa chỉ nào thì ta sẽ khai báo địa chỉ đó. Không nên khai báo quá nhiều các địa chỉ IP với trạng thái Active mà chưa dùng đến vì như vậy sẽ làm khó khăn trong công tác quản lý thông tin địa chỉ IP.
Leave a Reply