Ở bài viết trước bạn đã biết được chức năng của DNS và vai trò của nó trên Internet. Vậy liệu có phải ngay khi bạn nhập vào một tên miền thì nó sẽ ngay lập tức được phân giải thành địa chỉ IP hay không? Bài viết này sẽ giúp bạn tìm ra câu trả lời.
Hoạt động của hệ thống DNS
Giả sử người sử dụng muốn truy cập vào trang web có địa chỉ là beta.example.com
Trước hết chương trình trên máy người sử dụng gửi yêu cầu tìm kiếm địa chỉ IP ứng với tên miền beta.example.com
tới máy chủ quản lý tên miền cục bộ(Local DNS Server hay Local Name Server) thuộc mạng của nó.
Máy chủ tên miền cục bộ này kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của nó có chứa cơ sở dữ liệu chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP của tên miền mà người sử dụng yêu cầu không. Trong trường hợp máy chủ tên miền cục bộ có cơ sở dữ liệu này, nó sẽ gửi trả lại địa chỉ IP của máy có tên miền nói trên.
Trong trường hợp máy chủ tên miền cục bộ không có cơ sở dữ liệu về tên miền này nó sẽ hỏi lên các máy chủ tên miền ở mức cao nhất ( máy chủ tên miền làm việc ở mức ROOT). Máy chủ tên miền ở mức ROOT này sẽ chỉ cho máy chủ tên miền cục bộ địa chỉ của máy chủ tên miền quản lý các tên miền có đuôi .COM.
Máy chủ tên miền cục bộ gửi yêu cầu đến máy chủ quản lý tên miền có đuôi .com tìm tên miền beta.example.com
. Máy chủ tên miền quản lý các tên miền .com sẽ gửi lại địa chỉ của máy chủ quản lý tên miền example.com
.
Máy chủ tên miền cục bộ sẽ hỏi máy chủ quản lý tên miền example.com
này địa chỉ IP của tên miền beta.example.com
. Do máy chủ quản lý tên miền example.com
có cơ sở dữ liệu về tên miền beta.example.com
nên địa chỉ IP của tên miền này sẽ được gửi trả lại cho máy chủ tên miền cục bộ.
Máy chủ tên miền cục bộ chuyển thông tin tìm được đến máy của người sử dụng.
Người sử dụng dùng địa chỉ IP này để kết nối đến server chứa trang web có địa chỉ beta.example.com
.
Các thành phần của DNS
Dịch vụ DNS bao gồm 4 thành phần:
- DNS Cache
- Resolvers
- Name servers
- Name space
1. DNS Cache
Thuật ngữ này thường bị nhầm lẫn do nó có ít nhất 2 ý nghĩa. Đầu tiên DNS Cache có thể là danh sách tên và địa chỉ IP mà bạn đã truy vấn và đã được giải quyết và được lưu vào bộ nhớ cache để không có lưu lượng truy cập mạng được tạo ra và truy cập nhanh hơn. Ý nghĩa thứ hai liên quan đến một DNS Server chỉ đơn giản là thực hiện các truy vấn đệ quy và bộ đệm ẩn mà không thực sự là một máy chủ có thẩm quyền.
2. Resolvers
Là bất kỳ host nào trên Internet cần dùng để tra cứu thông tin tên miền, giống như thiết bị bạn đang sử dụng để đọc trang web này.
3. Name Servers
Những server này chứa cơ sở dữ liệu về tên và địa chỉ IP và phục vụ các yêu cầu DNS cho client.
4. Name Space
Là cơ sở dữ liệu về địa chỉ IP và các tên liên quan của chúng.
Leave a Reply