Hình ảnh có liên quan
Ở phần trước, các bạn đã tìm hiểu tổng quan về NFS. Ở phần này, mình sẽ triển khai mô hình bài lab về NFS trên môi trường VMware với 3 client với 3 HĐH khác nhau.

I) Mô hình

II) IP Planning

III) Triển Khai

1: Trên NFS Server

Bước 1: Cài đặt

yum install nfs-utils -y

Bước 2: Tạo thư mục chia sẻ

[root@vqmanh ~]# mkdir /datachung

Bước 3: Sửa file /etc/exports

Cú pháp cấu hình trong file:

dir host1(options) host2(options) hostN(options) …

Trong đó:

  • dir : thư mục hoặc file system muốn chia sẻ.
  • host : một hoặc nhiều host được cho phép mount dir. Có thể được định nghĩa là một tên hoặc một nhóm sử dụng 1 dải địa chỉ mạng/subnetmask…
  • options : định nghĩa 1 hoặc nhiều options khi mount.

Ở đây, mình sẽ cấp cho giải 66.0.0.0/24 quyền đọc ghi.

[root@vqmanh ~]# echo "/datachung 66.0.0.0/24(rw)" >> /etc/exports

Bước 4: Khởi động dịch vụ

[root@vqmanh ~]# systemctl start rpcbind
[root@vqmanh ~]# systemctl start nfs-server
[root@vqmanh ~]# systemctl enable rpcbind
[root@vqmanh ~]# systemctl enable nfs-server

Kiểm tra các port sử dụng bởi NFS:

rpcinfo -p
Port của dịch vụ Portmapper là 111
Port của dịch vụ NFS là 2049

Chú ý: Nếu thay đổi trong /etc/exports, các thay đổi đó có thể chưa có hiệu lực ngay lập tức, bạn phải thực thi lệnh exportfs -ra để bắt nfs cập nhật lại nội dung file /etc/exports

Bước 5: Cấu hình firewall để NFS client được phép truy cập

firewall-cmd --permanent --add-service=nfs 
firewall-cmd --permanent --add-service=mountd 
firewall-cmd --permanent --add-service=rpc-bind
firewall-cmd --permanent --add-port=2049/tcp 
firewall-cmd --permanent --add-port=2049/udp
firewall-cmd --reload 

Kiểm tra mountpoint trên server:

[root@vqmanh ~]# showmount -e 
Export list for vqmanh:
/datachung 66.0.0.0/24

2. Cấu hình NFS Client

2.1 Đối với Client Linux

Bước 1: Cài đặt

CENTOS7

 yum install nfs-utils nfs-utils-lib -y 

Ubuntu

 apt -y install nfs-common

Kiểm tra mountpoint trên server từ client

[root@client ~]# showmount -e 66.0.0.199 
Export list for 66.0.0.199: 
/datachung 66.0.0.0/24 

Bước 2: Mount thư mục được chia sẻ vào thư mục local

NFS có 2 chế độ mount:

  • Mount cứng là ghi trực tiếp vào file /etc/fstab
  • Mount mềm là mount bằng lệnh thông thường và bị mất khi máy tính được khởi động lại

Cách 1: Mount mềm

Cú pháp: mount IP_server:/Thư_mục_share Thư_mục_local
 
[root@client ~]# mount 66.0.0.199:/datachung /mnt/ 

Cách 2: Mount cứng

echo "66.0.0.199:/datachung /mnt nfs rw,sync,hard,intr 0 0" >> /etc/fstab

Kiểm tra:

Như vậy là bạn đã mount thành công

2.2 Đối với Client Window

Bước 1: Mở dịch vụ NFS
Bước 2: Truy cập CMD và gõ lệnh
Cú pháp: mount [NFS server's hostname hoặc IP NFS server]:/[thư mục được share] [Ổ muốn mount]:\

Sau đó kiểm tra

Sử dụng lệnh nfsstat hiển thị số liệu thống kê lưu về hoạt động của máy khách và máy chủ NFS.

Lưu ý: Nếu chúng ta có 2 client cùng truy cập vào 1 file để sửa đổi thì file đó sẽ lưu lại của người có thao tác lưu cuối cùng.